Thứ Ba, 6 tháng 5, 2008

Những tính năng mới trong SQL Server 2005.

Khi SQL Server 2005 ra đời, thì những kiến thức về SQl 2000 thực sự không đủ để bạn làm chủ được SQL 2005. Khả năng và độ linh họat của SQl Serve 2005 được phản ánh rất rõ trong công cụ Management Studio mới và BIDS.

1. Nâng cao bảo mật:

Bảo mật là trong tâm chính cho những tính năng mới trong SQL Server 2005. Điều này phản ánh sự phản ứng lại của Microsoft với sâu máy tính Slammer đã tấn công SQL Server 2000. Nó cũng cho thấy một thế giới ngày càng có nhiều dữ liệu kinh doanh có nguy cơ bị lộ ra ngoài Internet.

a, Bảo mật nhóm thư mục hệ thống:

- Nhóm mục hệ thống bao gồm các View bên dưới cấu trúc dữ liệu hệ thống. Người sử dụng không thấy được bất cứ bảng bên dưới nào, vì thế những người dùng không có kỹ năng hoặc có ý phá hoại không thể thay đổi hoặc làm hư hỏng các bảng này được. Điều này ngăn bạn hoặc bất kỳ ai khác làm hỏng cấu trúc chính mà SQL Server phụ thuộc vào.

b, Bắt buộc chính sách mật khẩu:

- Khi bạn cài Window Server 2003, bạn có thể áp dụng chính sách mật khẩu của Window (bạn đang áp dụng) cho SQL Server 2005. Bạn có thể thi hành chính sách về mức độ và ngày hết hạn của mật khẩu trên SQL Server 2005 giống hệt như cho tài khoản đăng nhập vào Windows mà trong 2000 không hỗ trợ tính năng này. Bạn có thể tắt hoặc mở việc bắt buộc chính sách mật khẩu cho từng đăng nhập riêng.

Zensoft Website - Tính năng bảo mật trong SQL Server 2005.

c, Tách biệt giản đồ và người dùng:

- SQL Server 2000 không có khái niệm giản đồ (Schema): Người dùng sở hữu các đối tượng CSDL. Nếu một người dùng User1 tạo một đối tượng là myTable thì tên của đối tượng sẽ là User1.myTable. Nếu User1 bị xóa khi một nhân viên rời khỏi công ty chẳng hạn, bạn cần thay đổi tên của đối tượng. Việc này gây ra vấn đề với những ứng dụng phụ thuộc vào tên của đối tượng để truy xuất dữ liệu.

- Trong SQL Server 2005, người dùng có thể tạo giản đồ có tên khác với người dùng để chứa các đối tượng CSDL. Ví dụ User1 có thể tạo giản đồ có tên là HR và tạo một đối tượng Employee. Bạn tham chiếu đến đối tượng đó như là HR.Employee. Vì thế nếu User1 rời khỏi công ty, bạn không cần thay đổi tên giản đồ, nghĩa là mã ứng dụng vẫn được giữ nguyên bởi vì đối tượng vẫn được gọi là HR.Employee.

d, Tự động tạo chứng nhận cho SSL:

- Trong SQL Server 2000, khi bạn dùng Secure Sockets Layer (SSL) để đăng nhập vào thể hiện SQL Server, bạn phải tạo chứng nhận để làm cơ sở sử dụng SSL. SQL Server 2005 tự tạo chứng nhận cho bạn, điều đó cho phép bạn sử dụng SSL, mà không cần phải quan tâm việc tạo chứng nhận.

2. Mở rộng T-SQL:

- Transact - SQL là một phiên bản của Structured Query Language (SQl), được dùng bởi SQL Server 2005. Transact-SQL thường được gọi là T-SQL. T-SQL có nhiều tính năng do Microsoft phát triển không có trong ANSI SQL (SQL chuẩn).

- Cải tiến khả năng hỗ trợ XML: SQL Server 2000 cho phép bạn nhận dữ liệu quan hệ ở dạng XML với mệnh đề FOR XML, hoặc lưu trữ XML như dữ liệu quan hệ trong SQL Server sử dụng mệnh đề OPEN XML. SQL Server 2005 có thêm một kiểu dữ liệu mới là XML cho phép bạn viết mã nhận dữ liệu XML như là XML, tránh việc biến đổi từ XML thành dữ liệu quan hệ khi dùng OPEN XML. Bạn cũng có thể dùng tài liệu giản đồ biểu diễn trong ngôn ngữ W3C XML Schema Definition (đôi khi gọi là giản đồ XSD) để chỉ ra cấu trúc hợp lệ trong XML.

- Việc sử dụng khối Try... Catch trong mã T-SQL cho phép bạn chỉ ra điều gì phải làm khi lỗi xảy ra.

- Trong SQL Server management Studio, bạn có thể tìm thấy nhiều đoạn mã mẫu giúp bạn thực hiện những tác vụ thường gặp với T-SQL. Để xem các mẫu này, bạn chọn trình đơn View > Template Explorer.

3. Tăng cường hỗ trợ người phát triển:

a, Hỗ trợ cho Common Language Runtime (CLR):

- CLR Được dùng bơi mã .NET, được nhúng vào trong cỗ máy CSDL SQL Server 2005. bạn có thể viết các thủ tục lưu sẵn, trigger, hàm, tính toán tập hợp và các kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa bằng cách sử dụng các ngôn ngữ như VB.NET hoặc C#.

- Thử tục lưu sẵn được viết bằng ngôn ngữ .NET là một thay thế tốt cho thủ tục lưu sẵn mở rộng trong SQL Server 2000 bởi vì bạn có thể chỉ ra mức độ bảo mật cho mã .NET. Có 3 mức độ bảo mật cho mã .NET:

+ An Toàn: Mức độ này không cho phép truy cập ngoài phạm vi SQL Server. Mã của bạn không được phép truy cập hệ thống tập tin, registry, các biến môi trường hoặc mạng. Đây là mức bảo mật cao nhất.

+ Truy xuất mở rộng: Mức độ này cho phép mã của bạn truy xuất có giới hạn ra ngoài phạm vi SQL Server. Cụ thể là bạn có thể truy xuất registry, hệ thống tập tin, các biến môi trường hoặc mạng.

+ Không an toàn: Ở mức độ này bạn có thể truy xuất bất kỳ chức năng mong muốn nào ngoài phạm vi SQL Server 2005. Bạn chỉ nên dùng mức độ bảo mật này nếu chắc chắn mã được viết tốt, và bạn tin cậy người viết mã đó.

b, Các kiểu dữ liệu mới:

- Varchar(max): Kiểu này cho phép bạn dùng chuỗi kí tự lớn hơn 8000 byte (8000 kí tự). Tối đa là 2 GB.

- Nvarchar(max): Kiểu này cho phép bạn dùng chuỗi kí tự Unicode lớn hơn 8000 byte (4000 kí tự). Tối đa là 2 GB.

- Varbinary(max): kiểu này cho phép bạn dùng dữ liệu nhị phân lớn hơn 8000 byte.

c, SQL Management Object (SMO):

- SMO thay thế cho Distributed Management Objects (DMO) được dùng trong SQL Server 2000. SMO nhanh hơn DMO ở nhiều thiết lập bởi vì mỗi đối tượng chỉ được thực hiện từng phần. Ví dụ, bạn muốn liệt kê một danh sách hàng ngàn đối tượng lên tree view (Cấu trúc hình cây), bạn không cần nạp đầy đủ thông tin của đối tượng ngay một lần. Ban đầu bạn chỉ cần hiển thị tên của đối tượng, khi nào cần thì mới nạp đầy đủ thông tin của đối tượng đó. Điều này giúp các bạn tiết kiệm được nhiều thời gian cho các tác vụ đơn giản.

d, Tự động thực thi mã kịch bản:

- Nếu bạn đã dùng các chương trình của Microsoft như Microsoft Access, Excel, bạn biết rằng có thể tạo các macro (mã thực thi) cho phép bạn thực hiện tự động một số tác vụ nào đó. SQL Server 2005 bây giờ có tính năng tự động tạo mã kịch bản T-SQL từ những hành động mà bạn dùng gian diện hình ảnh trong SQL Server Management Studio.

e, Truy cập Http:

- Dùng giao thức HTTP để truy cập vào SQL Server 2005 là tính năng mới cho phép người lập trình truy cập vào SQL Server mà không phụ thuộc vào việc IIS có đang chạy trên cùng máy hay không. SQL Server có thể cùng tồn tại với IIS nhưng không giống với SQL Server 2000, IIS không còn là yêu cầu bắt buộc với SQL Server 2005. Truy cập HTTP cho phép phát triển dung XML Web Service với SQL Server 2005. Truy cập HTTP có thể thực thi nhóm lệnh T-SQL hoặc thủ tục lưu sẵn. Tuy nhiên, vì lí do bảo maajtm truy cập HTTP mặc định sẽ bị vô hiệu hóa. Để sử dụng truy cập HTTP bạn phải chỉ rõ người dùng, thủ tục lưu sẵn và CSDL được phép hỗ trợ nó.

4. Tăng cường khả năng quản lý:

Các công cụ quản lý trong SQL Server 2005 có sự thay đổi rất lớn với SQL Server 2000. Thay đổi chính đến từ SQL Server management Studio.

a, Những công cụ quản lý mới:

- Trong SQL Server 2000, công cụ quản lý chủ yếu là Enterprise Manager và Query Analyzer. SQL Server 2005, Với công cụ quản lý mới là SQL Server Management Studio đã thay thế hoàn toàn 2 công cụ trên của SQL 2000. Công cụ này cho phép bạn quản lý nhiều thể hiện SQL Server dễ dàng hơn. Từ một giao diện, bạn có thể quản lý nhiều thể hiện của cỗ mãy CSDL SQL Server, Analysis Services, Intergration Services và Reporting Services.

- Công cụ mới SQL Server Configuration Manager cho phép bạn kiểm soát các dịch vụ kết hợp với SQL Server 2005. Nó có thể thay thế cho Services Manager và công cụ cấu hình mạng cho Server và Client. Bạn cũng có thể kiểm soát một số dịch vụ khác như: SQL Server, SQL Agent, SQL Server Analysis Services, DTS Server (Cho SQL Server Integration Services), Full - Text Search, SQL Browser.

b, Profiler:

- Cho phép bạn phân tích những vấn đề về hiệu suất thực thi trong SQL Server 2005. Ví dụ, Profiler mở các tập tin truy vết mà bạn đã lưu trong hệ thống tập tin để bạn xem lại và phân tích các quá trình SQL Server mà bạn quan tâm. Profiler có thể biểu diễn thông tin truy vết ở dạng đồ thị để bạn có thể dễ dàng xem điều gì đã xảy ra. Nó có thể nhận dữ liệu được ghi lại bởi Windows Performance Monitor. Bạn có thể hiển thị dữ liệu dạng đồ thị, , xem hiệu suất thực thi trên khoảng thời gian đã chọn. Từ đồ thị, bạn có thể truy cập đến điểm có vấn đề.

c, SQL Server Agent:

- Những khả năng của SQL Server Agent, thành phần hỗ trợ cho các tác vụ đã được lập thời gian biểu, được nâng cao. ví dụ, số tác vụ đồng thời mà SQL Server Agent có thể chạy được tăng lên. SQL 2000 chỉ dùng SQL Agent trong những tác vụ liên quan đến cỗ máy CSDL. còn trong 2005, SQL Server Agent thực thi các tác vụ cho Analysis Services và Integration Services. SQL Server Agent dùng Windows Management Instrumentation (WMI), cho phép ạn viết mã tránh thực thi tác vụ, như khi đĩa cứng đầy thì các tác vụ vẫn được thực thi thành công.

d, Cấu hình động:

- Trong SQL Server 2005, bạn có thể thực hiện bất kì Thay đổi cấu hình nào mà không cần khởi động lại SQL Server, kể cả khi bạn đang chạy trên Windows Server 2003. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể thay đổi áp lực CPU và I/O nếu bạn cần, có thể thêm nóng bộ nhớ cho Server nếu bạn có phần cứng thích hợp.

e, Gửi mail từ CSDL:

- Đây là tính năng khá mới mẻ trong SQL Server 2005. Nó thay thế SQL Mail trong SQL Server 2000. Database Mail sử dụng giao thức Simple Mail Transfer Protocol (SMTP). Không còn bất kỳ phụ thuộc nào với Messaging Application Programming Interface(MAPI) và cũng không còn đòi hỏi phải có Outlook. Việc loại bỏ những phụ thuộc này tránh được hiều vấn đề mà người dùng SQL Server 2000 gặp phải với SQL Mail. Ngoài ra, Database Mail cũng hỗ trợ hoạt động liên tiếp, ghi tập tin Log và kiểm tra hoạt động.

Không có nhận xét nào: